Hán tự tiếng nhật sơ cấp đơn giản nhất trong những chữ hán thuộc 214 bộ chữ hán cơ bản nhất.
Trước tiên học 214 bộ thủ
Học 214 bộ thủ cơ bản
– âm Hán Việt – ý nghĩa.1.
一 nhất = số một
2. 〡 cổn = nét sổ
3. 丶 chủ = điểm, chấm
4. 丿 phiệt = nét sổ xiên qua trái
5. 乙 ất = vị trí thứ 2 trong thiên can
6. 亅 quyết = nét sổ có móc
7. 二 nhị = số hai
8. 亠 đầu = (không có nghĩa)
9. 人 nhân (亻)= người
10. 儿 nhân = người
11. 入 nhập = vào
12. 八 bát = số tám
13. 冂 quynh = vùng biên giới xa; hoang địa
14. 冖 mịch = trùm khăn lên
15. 冫 băng = nước đá
16. 几 kỷ = ghế dựa
17. 凵 khảm = há miệng
18. 刀 đao (刂)= con dao, cây đao (vũ khí)
19. 力 lực = sức mạnh
20. 勹 bao = bao bọc
21. 匕 chuỷ = cái thìa (cái muỗng)
22. 匚 phương = tủ đựng
23. 匚 hệ = che đậy, giấu giếm
24. 十 thập = số mười
25. 卜 bốc = xem bói
26. 卩 tiết = đốt tre
27. 厂 hán = sườn núi, vách đá
28. 厶 khư, tư = riêng tư
29. 又 hựu = lại nữa, một lần nữa
30. 口 khẩu = cái miệng
31. 囗 vi = vây quanh
32. 土 thổ = đất
33. 士 sĩ = kẻ sĩ
34. 夂 trĩ = đến ở phía sau
35. 夊 tuy = đi chậm
36. 夕 tịch = đêm tối
37. 大 đại = to lớn
38. 女 nữ = nữ giới, con gái, đàn bà
39. 子 tử = con; tiếng tôn xưng: «Thầy», «Ngài»
40. 宀 miên = mái nhà mái che
41. 寸 thốn = đơn vị «tấc» (đo chiều dài)
42. 小 tiểu = nhỏ bé
43. 尢 uông = yếu đuối
44. 尸 thi = xác chết, thây ma
45. 屮 triệt = mầm non, cỏ non mới mọc
46. 山 sơn = núi non
47. 巛 xuyên = sông ngòi
48. 工 công = người thợ, công việc
49. 己 kỷ = bản thân mình
50. 巾 cân = cái khăn
51. 干 can = thiên can, can dự
52. 幺 yêu = nhỏ nhắn
53. 广 nghiễm = mái nhà
54. 廴 dẫn = bước dài
55. 廾 củng = chắp tay
56. 弋 dặc = bắn, chiếm lấy
57. 弓 cung = cái cung (để bắn tên)
58. 彐 kệ = đầu con nhím
59 彡 sam = lông tóc dài
60. 彳 xích = bước chân trái
61. 心 tâm (忄)= quả tim, tâm trí, tấm lòng
62. 戈 qua = cây qua (một thứ binh khí dài)
63. 戶 hộ = cửa một cánh
64. 手 thủ(扌)= tay
65. 支 chi = cành nhánh
66. 攴 phộc (攵)= đánh khẽ
67. 文 văn = văn vẻ, văn chương, vẻ sáng
68. 斗 đẩu = cái đấu để đong
69. 斤 cân = cái búa, rìu
70. 方 phương = vuông
71. 无 vô = không
72. 日 nhật = ngày, mặt trời
73. 曰 viết = nói rằng
74. 月 nguyệt = tháng, mặt trăng
75. 木 mộc = gỗ, cây cối
76. 欠 khiếm = khiếm khuyết, thiếu vắng
77. 止 chỉ = dừng lại
78. 歹 đãi = xấu xa, tệ hại
79. 殳 thù = binh khí dài
80. 毋 vô = chớ, đừng
81. 比 tỷ = so sánh
82. 毛 mao = lông
83. 氏 thị = họ
84. 气 khí = hơi nước
85. 水 thuỷ (氵)= nước
86. 火 hỏa(灬)= lửa
87. 爪 trảo = móng vuốt cầm thú
88. 父 phụ = cha
89. 爻 hào = hào âm, hào dương (Kinh Dịch)
90. 爿 tường (丬)= mảnh gỗ, cái giường
91. 片 phiến = mảnh, tấm, miếng
92. 牙 nha = răng
93. 牛 ngưu , 牜= trâu
94. 犬 khuyển (犭)= con chó
95. 玄 huyền = màu đen huyền, huyền bí
96. 玉 ngọc = đá quý, ngọc
97. 瓜 qua = quả dưa
98. 瓦 ngõa = ngói
99. 甘 cam = ngọt
100. 生 sinh = sinh đẻ, sinh sống
101. 用 dụng = dùng
102. 田 điền = ruộng
103. 疋 thất ( 匹)=đơn vị đo chiều dài, tấm (vải)
104. 疒 nạch = bệnh tật
105. 癶 bát = gạt ngược lại, trở lại
106. 白 bạch = màu trắng
107. 皮 bì = da
108. 皿 mãnh = bát dĩa
109. 目 mục = mắt
110. 矛 mâu = cây giáo để đâm
111. 矢 thỉ = cây tên, mũi tên
112. 石 thạch = đá
113. 示 thị; kỳ (礻)= chỉ thị; thần đất
114. 禸 nhựu = vết chân, lốt chân
115. 禾 hòa = lúa
116. 穴 huyệt = hang lỗ
117. 立 lập = đứng, thành lập
118. 竹 trúc = tre trúc
119. 米 mễ = gạo
120. 糸 mịch (糹, 纟)= sợi tơ nhỏ
121. 缶 phẫu = đồ sành
122. 网 võng = cái lưới
123. 羊 dương = con dê
124. 羽 vũ (羽)= lông vũ
125. 老 lão = già
126. 而 nhi = mà, và
127. 耒 lỗi = cái cày
128. 耳 nhĩ = tai (lỗ tai)
129. 聿 duật = cây bút
130. 肉 nhục = thịt
131. 臣 thần = bầy tôi
132. 自 tự = tự bản thân, kể từ
133. 至 chí = đến
134. 臼 cữu = cái cối giã gạo
135. 舌 thiệt = cái lưỡi
136. 舛 suyễn = sai suyễn, sai lầm
137. 舟 chu = cái thuyền
138. 艮 cấn = quẻ Cấn (Kinh Dịch); dừng, bền cứng
139. 色 sắc = màu, dáng vẻ, nữ sắc
140. 艸 thảo = cỏ
141. 虍 hô = vằn vện của con hổ
142. 虫 trùng = sâu bọ
143. 血 huyết = máu
144. 行 hành = đi, thi hành, làm được
145. 衣 y (衤)= áo
146. 襾 á = che đậy, úp lên
147. 見 kiến (见)= trông thấy
148. 角 giác = góc, sừng thú
149. 言 ngôn = nói
150. 谷 cốc = khe nước chảy giữa hai núi, thung lũng
151. 豆 đậu = hạt đậu, cây đậu
152. 豕 thỉ = con heo, con lợn
153. 豸 trãi = loài sâu không chân
154. 貝 bối =vật báu
155. 赤 xích = màu đỏ
156. 走 tẩu = đi, chạy
157. 足 túc = chân, đầy đủ
158. 身 thân = thân thể, thân mình
159. 車 xa = chiếc xe
160. 辛 tân = cay
161. 辰 thần =nhật, nguyệt, tinh; thìn (12 chi)
162. 辵 sước (辶 )=chợt bước đi chợt dừng lại
163. 邑 ấp (阝)= vùng đất, đất phong cho quan
164. 酉 dậu = một trong 12 địa chi
165. 釆 biện = phân biệt
166. 里 lý = dặm; làng xóm
167. 金 kim = kim loại; vàng
168. 長 trường = dài; lớn (trưởng)
169. 門 môn = cửa hai cánh
170. 阜 phụ (阝)=đống đất, gò đất
171. 隶 đãi = kịp, kịp đến
172. 隹 truy, chuy = chim đuôi ngắn
173. 雨 vũ = mưa
174. 青 thanh (靑)= màu xanh
175. 非 phi = không
176. 面 diện = mặt, bề mặt
177. 革 cách = da thú; thay đổi, cải cách
178. 韋 vi = da đã thuộc rồi
179. 韭 phỉ, cửu = rau phỉ (hẹ)
180. 音 âm = âm thanh, tiếng
181. 頁 hiệt = đầu; trang giấy
182. 風 phong = gió
183. 飛 phi (飞 bay
184. 食 thực (飠)= ăn
185. 首 thủ = đầu
186. 香 hương = mùi hương, hương thơm
187. 馬 mã = con ngựa
188. 骫 cốt = xương
189. 高 cao = cao
190. 髟 bưu, tiêu = tóc dài; sam =cỏ phủ mái nhà
191. 鬥 đấu = chống nhau, chiến đấu
192. 鬯 sưởng = rượu nếp; bao đựng cây cung
193. 鬲 cách =tên một con sông xưa; (lì)= cái đỉnh
194. 鬼 quỷ =con quỷ
195. 魚 ngư = con cá
196. 鳥 điểu = con chim
197. 鹵 lỗ = đất mặn
198. 鹿 lộc = con hươu
199. 麦 mạch = lúa mạch
200. 麻 ma = cây gai
201. 黃 hoàng = màu vàng
202. 黍 thử = lúa nếp
203. 黑 hắc = màu đen
204. 黹 chỉ = may áo, khâu vá
205. 黽 mãnh = con ếch; cố gắng (mãnh miễn)
206. 鼎 đỉnh = cái đỉnh
207. 鼓 cổ = cái trống
208. 鼠 thử = con chuột
209. 鼻 tỵ = cái mũi
210. 斉 tề = ngang bằng, cùng nhau
211. 歯 xỉ = răng
212. 龍 long = con rồng
213. 龜 quy (亀, 龟)=con rùa
214. 龠 dược = sáo 3 lỗ
Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán
qua thơ 10 câu đầu gồm 32 bộ
Câu 11-20 gồm 31 bộ
2. 〡 cổn = nét sổ
3. 丶 chủ = điểm, chấm
4. 丿 phiệt = nét sổ xiên qua trái
5. 乙 ất = vị trí thứ 2 trong thiên can
6. 亅 quyết = nét sổ có móc
7. 二 nhị = số hai
8. 亠 đầu = (không có nghĩa)
9. 人 nhân (亻)= người
10. 儿 nhân = người
11. 入 nhập = vào
12. 八 bát = số tám
13. 冂 quynh = vùng biên giới xa; hoang địa
14. 冖 mịch = trùm khăn lên
15. 冫 băng = nước đá
16. 几 kỷ = ghế dựa
17. 凵 khảm = há miệng
18. 刀 đao (刂)= con dao, cây đao (vũ khí)
19. 力 lực = sức mạnh
20. 勹 bao = bao bọc
21. 匕 chuỷ = cái thìa (cái muỗng)
22. 匚 phương = tủ đựng
23. 匚 hệ = che đậy, giấu giếm
24. 十 thập = số mười
25. 卜 bốc = xem bói
26. 卩 tiết = đốt tre
27. 厂 hán = sườn núi, vách đá
28. 厶 khư, tư = riêng tư
29. 又 hựu = lại nữa, một lần nữa
30. 口 khẩu = cái miệng
31. 囗 vi = vây quanh
32. 土 thổ = đất
33. 士 sĩ = kẻ sĩ
34. 夂 trĩ = đến ở phía sau
35. 夊 tuy = đi chậm
36. 夕 tịch = đêm tối
37. 大 đại = to lớn
38. 女 nữ = nữ giới, con gái, đàn bà
39. 子 tử = con; tiếng tôn xưng: «Thầy», «Ngài»
40. 宀 miên = mái nhà mái che
41. 寸 thốn = đơn vị «tấc» (đo chiều dài)
42. 小 tiểu = nhỏ bé
43. 尢 uông = yếu đuối
44. 尸 thi = xác chết, thây ma
45. 屮 triệt = mầm non, cỏ non mới mọc
46. 山 sơn = núi non
47. 巛 xuyên = sông ngòi
48. 工 công = người thợ, công việc
49. 己 kỷ = bản thân mình
50. 巾 cân = cái khăn
51. 干 can = thiên can, can dự
52. 幺 yêu = nhỏ nhắn
53. 广 nghiễm = mái nhà
54. 廴 dẫn = bước dài
55. 廾 củng = chắp tay
56. 弋 dặc = bắn, chiếm lấy
57. 弓 cung = cái cung (để bắn tên)
58. 彐 kệ = đầu con nhím
59 彡 sam = lông tóc dài
60. 彳 xích = bước chân trái
61. 心 tâm (忄)= quả tim, tâm trí, tấm lòng
62. 戈 qua = cây qua (một thứ binh khí dài)
63. 戶 hộ = cửa một cánh
64. 手 thủ(扌)= tay
65. 支 chi = cành nhánh
66. 攴 phộc (攵)= đánh khẽ
67. 文 văn = văn vẻ, văn chương, vẻ sáng
68. 斗 đẩu = cái đấu để đong
69. 斤 cân = cái búa, rìu
70. 方 phương = vuông
71. 无 vô = không
72. 日 nhật = ngày, mặt trời
73. 曰 viết = nói rằng
74. 月 nguyệt = tháng, mặt trăng
75. 木 mộc = gỗ, cây cối
76. 欠 khiếm = khiếm khuyết, thiếu vắng
77. 止 chỉ = dừng lại
78. 歹 đãi = xấu xa, tệ hại
79. 殳 thù = binh khí dài
80. 毋 vô = chớ, đừng
81. 比 tỷ = so sánh
82. 毛 mao = lông
83. 氏 thị = họ
84. 气 khí = hơi nước
85. 水 thuỷ (氵)= nước
86. 火 hỏa(灬)= lửa
87. 爪 trảo = móng vuốt cầm thú
88. 父 phụ = cha
89. 爻 hào = hào âm, hào dương (Kinh Dịch)
90. 爿 tường (丬)= mảnh gỗ, cái giường
91. 片 phiến = mảnh, tấm, miếng
92. 牙 nha = răng
93. 牛 ngưu , 牜= trâu
94. 犬 khuyển (犭)= con chó
95. 玄 huyền = màu đen huyền, huyền bí
96. 玉 ngọc = đá quý, ngọc
97. 瓜 qua = quả dưa
98. 瓦 ngõa = ngói
99. 甘 cam = ngọt
100. 生 sinh = sinh đẻ, sinh sống
101. 用 dụng = dùng
102. 田 điền = ruộng
103. 疋 thất ( 匹)=đơn vị đo chiều dài, tấm (vải)
104. 疒 nạch = bệnh tật
105. 癶 bát = gạt ngược lại, trở lại
106. 白 bạch = màu trắng
107. 皮 bì = da
108. 皿 mãnh = bát dĩa
109. 目 mục = mắt
110. 矛 mâu = cây giáo để đâm
111. 矢 thỉ = cây tên, mũi tên
112. 石 thạch = đá
113. 示 thị; kỳ (礻)= chỉ thị; thần đất
114. 禸 nhựu = vết chân, lốt chân
115. 禾 hòa = lúa
116. 穴 huyệt = hang lỗ
117. 立 lập = đứng, thành lập
118. 竹 trúc = tre trúc
119. 米 mễ = gạo
120. 糸 mịch (糹, 纟)= sợi tơ nhỏ
121. 缶 phẫu = đồ sành
122. 网 võng = cái lưới
123. 羊 dương = con dê
124. 羽 vũ (羽)= lông vũ
125. 老 lão = già
126. 而 nhi = mà, và
127. 耒 lỗi = cái cày
128. 耳 nhĩ = tai (lỗ tai)
129. 聿 duật = cây bút
130. 肉 nhục = thịt
131. 臣 thần = bầy tôi
132. 自 tự = tự bản thân, kể từ
133. 至 chí = đến
134. 臼 cữu = cái cối giã gạo
135. 舌 thiệt = cái lưỡi
136. 舛 suyễn = sai suyễn, sai lầm
137. 舟 chu = cái thuyền
138. 艮 cấn = quẻ Cấn (Kinh Dịch); dừng, bền cứng
139. 色 sắc = màu, dáng vẻ, nữ sắc
140. 艸 thảo = cỏ
141. 虍 hô = vằn vện của con hổ
142. 虫 trùng = sâu bọ
143. 血 huyết = máu
144. 行 hành = đi, thi hành, làm được
145. 衣 y (衤)= áo
146. 襾 á = che đậy, úp lên
147. 見 kiến (见)= trông thấy
148. 角 giác = góc, sừng thú
149. 言 ngôn = nói
150. 谷 cốc = khe nước chảy giữa hai núi, thung lũng
151. 豆 đậu = hạt đậu, cây đậu
152. 豕 thỉ = con heo, con lợn
153. 豸 trãi = loài sâu không chân
154. 貝 bối =vật báu
155. 赤 xích = màu đỏ
156. 走 tẩu = đi, chạy
157. 足 túc = chân, đầy đủ
158. 身 thân = thân thể, thân mình
159. 車 xa = chiếc xe
160. 辛 tân = cay
161. 辰 thần =nhật, nguyệt, tinh; thìn (12 chi)
162. 辵 sước (辶 )=chợt bước đi chợt dừng lại
163. 邑 ấp (阝)= vùng đất, đất phong cho quan
164. 酉 dậu = một trong 12 địa chi
165. 釆 biện = phân biệt
166. 里 lý = dặm; làng xóm
167. 金 kim = kim loại; vàng
168. 長 trường = dài; lớn (trưởng)
169. 門 môn = cửa hai cánh
170. 阜 phụ (阝)=đống đất, gò đất
171. 隶 đãi = kịp, kịp đến
172. 隹 truy, chuy = chim đuôi ngắn
173. 雨 vũ = mưa
174. 青 thanh (靑)= màu xanh
175. 非 phi = không
176. 面 diện = mặt, bề mặt
177. 革 cách = da thú; thay đổi, cải cách
178. 韋 vi = da đã thuộc rồi
179. 韭 phỉ, cửu = rau phỉ (hẹ)
180. 音 âm = âm thanh, tiếng
181. 頁 hiệt = đầu; trang giấy
182. 風 phong = gió
183. 飛 phi (飞 bay
184. 食 thực (飠)= ăn
185. 首 thủ = đầu
186. 香 hương = mùi hương, hương thơm
187. 馬 mã = con ngựa
188. 骫 cốt = xương
189. 高 cao = cao
190. 髟 bưu, tiêu = tóc dài; sam =cỏ phủ mái nhà
191. 鬥 đấu = chống nhau, chiến đấu
192. 鬯 sưởng = rượu nếp; bao đựng cây cung
193. 鬲 cách =tên một con sông xưa; (lì)= cái đỉnh
194. 鬼 quỷ =con quỷ
195. 魚 ngư = con cá
196. 鳥 điểu = con chim
197. 鹵 lỗ = đất mặn
198. 鹿 lộc = con hươu
199. 麦 mạch = lúa mạch
200. 麻 ma = cây gai
201. 黃 hoàng = màu vàng
202. 黍 thử = lúa nếp
203. 黑 hắc = màu đen
204. 黹 chỉ = may áo, khâu vá
205. 黽 mãnh = con ếch; cố gắng (mãnh miễn)
206. 鼎 đỉnh = cái đỉnh
207. 鼓 cổ = cái trống
208. 鼠 thử = con chuột
209. 鼻 tỵ = cái mũi
210. 斉 tề = ngang bằng, cùng nhau
211. 歯 xỉ = răng
212. 龍 long = con rồng
213. 龜 quy (亀, 龟)=con rùa
214. 龠 dược = sáo 3 lỗ
Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán
qua thơ 10 câu đầu gồm 32 bộ
木– 水– 金
火– 土– 月– 日
川– 山– 阜
子– 父– 人– 士
宀– 厂
广– 戶– 門– 里
谷– 穴
夕– 辰– 羊– 虍
瓦– 缶
田– 邑– 尢– 老
1. MỘC (木) – cây,
THỦY
(水) – nước, KIM
(金) – vàng
2. HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng,
NHẬT (日) – trời
3. XUYÊN (川) – sông,
SƠN (山) – núi, PHỤ
(阜) – đồi (1)
4. TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – người, SỶ (士) – quan
(2)
5. MIÊN (宀) – mái nhà,
HÁN
(厂) – sườn
non
(3)
6. NGHIỄM (广) – hiên,
HỘ (戶) – cửa,
cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng
7. CỐC (谷)- thung lũng,
HUYỆT (穴)- cái hang
8. TỊCH (夕) – khuya, THẦN
(辰) – sớm (4), Dê
– DưƠNG (羊), HỔ(
虍) – hùm
9. NGÕA
(瓦) – ngói đất, PHẪU
(缶) – sành nung
10. Ruộng – ĐIỀN
(田), thôn – ẤP 邑(5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – già
Câu 11-20 gồm 31 bộ
廴– 辶
勹– 比– 廾
鳥– 爪– 飛
足– 面– 手– 頁
髟– 而
牙– 犬– 牛– 角
弋– 己
瓜– 韭– 麻– 竹
行– 走– 車
毛– 肉– 皮– 骨
Đọc là
:
11.
DẪN 廴- đi gần, SưỚC 辶– đi xa (1)
12.
BAO 勹– ôm, TỴ 比– sánh, CỦNG 廾– là chắp tay (2)
13. ĐIỂU 鳥– chim, TRẢO 爪– vuốt, PHI 飛– bay
14. TÚC
足– chân, DIỆN 面– mặt, THỦ 手– tay, HIỆT 頁– đầu (3)
15. TIÊU 髟là tóc, NHI 而là râu (4)
16. NHA 牙– nanh, KHUYỂN 犬– chó, NGưU 牛- trâu, GIÁC 角– sừng
17.
DỰC 弋– cọc trâu, KỴ 己– dây thừng (5)
18.
QUA 瓜– dưa, CỬU 韭– hẹ, MA 麻– vừng (6), TRÚC竹– tre
19.
HÀNH 行– đi, TẨU 走– chạy, XA 車– xe
20.
MAO 毛– lông, NHỤC
肉– thịt, Da 皮– Bì, CỐT 骨– xương.
Câu 21-30 gồm 31 bộ
口– 齒
甘– 鹵– 長– 高
至– 入
匕– 臼– 刀– 皿
曰– 立– 言
龍– 魚– 龜
耒– 黹
玄– 幺– 糸– 黃
斤– 石– 寸
二– 八– 方– 十
Đọc là
:
21. KHẨU (口) là miệng,
Xỉ (齒) là răng
22. Ngọt CAM (甘), mặn LỖ (鹵), dài TRưỜNG (長), kiêu CAO (高)
23. CHÍ (至) là đến, NHẬP
(入) là vào
24. BỈ
(匕) môi, CỮU
(臼) cối, ĐAO (刀) dao, MÃNH (皿) bồn
25.
VIẾT (曰) rằng,
LẬP (立) đứng, lời NGÔN (言)
26.
LONG (龍) rồng, NGư (魚) cá, QUY (龜) con rùa rùa
27.
LỖI (耒) cày ruộng, TRỈ
(黹) thêu thùa
28.
HUYỀN (玄) đen, YÊU
(幺) nhỏ, MỊCH (糸) tơ, HOÀNG (黃) vàng
29.
CÂN (斤) rìu, THẠCH (石) đá, THỐN (寸) gang
30. NHỊ (二) hai, BÁT (八) tám, PHưƠNG (方) vuông,
THẬP
(十) mười
Câu 31- 40 gồm 24 bộ
女– 儿
見– 目– 彳
支
癶– 厶
殳
气– 風– 雨– 齊
鹿– 馬– 豕
生– 力– 隶
网– 舟
黑– 白– 赤
Đọc là
:
31. NỮ (女) con gái, NHÂN (儿) chân người
(1)
32. KIẾN (見) nhìn,
MỤC (目) mắt, XÍCH (彳) dời chân đi (2)
33.
Tay cầm que gọi là CHI
(支) (3)
34.
Dang chân là BÁT (癶), cong thì là Tư (厶) (4)
35.
Tay cầm búa gọi
là THÙ (殳) (5)
36.
KHÍ (气) không, PHONG (風) gió, VŨ (雨) mưa, TỀ
(齊) đều (6)
37.
LỘC (鹿) hươu, MÃ (馬) ngựa, THỈ (豕) heo
38. Sống SINH
(生), LỰC (力) khoẻ, ĐÃI (隶) theo bắt về
(7)
39.
VÕNG (网) là lưới, CHÂU (舟) thuyền bè
(8)
40.
HẮC (黑) đen, BẠCH (白) trắng, XÍCH (赤) thì đỏ au
Câu 41- 50 gồm 30 bộ
食– 鬥
矢– 弓– 矛– 戈
歹– 血– 心
身– 尸– 鼎– 鬲
欠– 臣
毋– 非– 黽
禸– 舌– 革
麥– 禾– 黍
小– 大
爿– 舛– 片– 韋
Đọc là
41.
Thực (食) đồ ăn, Đấu (鬥) đánh nhau (1)
42.
Thỉ (矢) tên, Cung (弓) nỏ, Mâu (矛) mâu, Qua (戈) đòng (2)
43.
Đãi (歹) xương,
Huyết (血) máu, Tâm (心) lòng (3)
44.
Thân (身) mình, Thi (尸) xác,
Đỉnh
(鼎) chung,
Cách (鬲) nồi (4)
45. Khiếm (欠) thiếu thốn, Thần
(臣) bầy tôi (5)
46. Vô (毋) đừng, Phi
(非) chớ, Mãnh (黽) thời ba ba (6)
47. Nhữu (禸) chân, Thiệt (舌) lưỡi, Cách (革) da (7)
48.
Mạch (麥) mỳ, HÒA (禾) lúa, Thử (黍) là cây
ngô
(8)
49.
Tiểu (小) là nhỏ, Đại (大) là to (9)
50. Tường (爿) giường,
Suyễn (舛) dẫm, Phiến (片) tờ, Vi
(韋) vây (10)
Câu 51- 60 gồm 22 bộ
夂– 夊
自– 鼻– 耳– 首
青– 艹– 色
豸– 彑
鼠
香– 米– 屮– 用
斗
干– 工
示
玉– 貝
Đọc là:
51.
TRỈ (夂) bàn chân,
TUY (夊) rễ cây,
52. TỰ (自) từ, TỲ
(鼻) mũi, NHĨ (耳) tai, THỦ (首) đầu.
53.
THANH (青) xanh, THẢO (艹) cỏ, SẮC (色) màu,
54.
TRĨ (豸) loài hổ báo, KỆ (彑) đầu con heo.
55.
THỬ (鼠) là chuột, rất
sợ mèo,
56. HưƠNG (香) thơm, MỄ
(米) gạo, TRIỆT (屮) rêu, DỤNG (用) dùng.
57.
ĐẤU (斗) là cái đấu để đong,
58. Chữ CAN (干) lá chắn, chữ CÔNG (工) thợ thuyền.
59.
THỊ (示) bàn thờ cúng tổ tiên,
60.
NGỌC (玉) là đá quý,
BỐI (貝) tiền ngày
xưa.
Câu 61 – 70 gồm 19 bộ
豆
鬯– 酉
衣– 巾
又– 止
乙– 虫
隹– 羽
冂
囗– 凵
支– 采
几– 聿– 辛
Đọc là:
61.
ĐẬU (豆) là bát đựng đồ thờ,
62. SửỞNG (鬯) chung rượu nghệ, DẬU (酉) vò rượu tăm.
63. Y
(衣) là áo, CÂN
(巾) là khăn,
64.
HỰU (又) bàn tay phải, CHỈ (止) chân tạm dừng.
65. ẤT (乙) chim én, TRÙNG (虫) côn trùng,
66.
CHUY(隹) chim đuôi ngắn, VŨ (羽) lông chim trời.
67.
QUYNH (冂) vây 3 phía bên ngoài,
68. VI
(囗) vây bốn phía,
KHẢM (凵) thời hố sâu.
69.
PHỐC (攴) đánh nhẹ, THÁI (采) hái rau,
70. KỴ
(几) bàn, DUẬT (聿) bút, TÂN (辛) dao hành hình.
Câu 71- 82 gồm 25 bộ
文
艮
鬼– 音
鼓– 龠
氏
卜– 疒
彡– 爻
襾– 冖-疋– 亠
丨– 丿– 亅– 丶
匸– 匚– 冫– 卩
无– 一
71.
VĂN (文) là chữ viết,
văn minh,
72 .CẤN
(艮) là quẻ Cấn,
giống hình bát cơm.
73. Ma
là QUỴ (鬼), tiếng là ÂM (音),
74. CỔ
(鼓) là đánh trống,
DưỢC (龠) cầm sáo chơi.
75.
THỊ (氏) là họ của con người,
76.
BỐC (卜) là xem bói, NẠCH (疒) thời ốm đau.
77. Bóng là
SAM (彡), vạch là HÀO (爻)
78. Á
(襾) che, MỊCH (冖) phủ, SƠ (疋) ĐẦU (亠) nghĩa nan.
79. SỔ
(丨) PHẾT (丿) MÓC (亅) CHỦ (丶) nét đơn,
80. HỄ (匸) PHưƠNG (匚) BĂNG (冫) TIẾT (卩), thì dồn nét đôi.
81. VÔ
(无) là không,
NHẤT (一) mộ thôi,
82.
Diễn ca bộ thủ muôn đời không quên.
Giải thích 214 bộ thủ
1,2: nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời
và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc ,
thuỵ, hoả , thổ)-tức là
nói
về Thiên.
3,4: nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các
dạng người)
5,6: những khái niệm do con người
tạo
ra, sử dụng, cư trú.
7,8: nói về thời
hồng
hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổi
sáng
, buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ
cổ đại nuôi dê rất sớm. thực ra Dương = cừu.
9,10: 2
câu cuối nói về thời kỳ đã tìm ra lửa,
biết nung ngói.
nung
gốm sứ. Làm ruộng, đời sống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ,
nên có chữ Lão = người già.
Phụ chú :
(1).Phụ nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng
trong các chữ Hán chỉ địa danh.
(2).Sỷ
là người
có học,
ở đây
vì bắt vần, nên tôi
cho
Sỷ = quan lại. Vì chỉ có người có học mới có thể làm quan.
(3)Hán nghĩa gốc là
chỗ sườn núi(non)
rộng
rãi, dùng để làm nơi sản xuất,
vì vậy mà người ta mới
lấy
nó làm chữ Chang3(công xưởng)
(4).Chữ Thần nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp),cũng có nghĩa là ngày
giờ (vd: cát nhật lương thần =
ngày lành giờ tốt).Cổ văn dùng giống như chữ 晨là buổi sớm, ở
đây vì bắt vần,
tôi cho Thần = buổi sớm.
(5).Chữ Ấp nghĩa là đất vua
ban, nhưng người
vn ở miền nam thường
dùng
chữ Ấp với nghĩa là 1 khu vực, 1 thôn làng,
vì vậy tôi cho thôn =
Ấp.
11,12: nói về các động tác của con người (chân và tay)
13: nói
đến loài chim
14: có tính biền ngẫu : Túc, Diện, Thủ,
Hiệt-
Thủ //Túc ; Diện//Hiệt. (chân &tay, đầu & mặt)
15: nối
tiếp chữ Hiệt = đầu người (nên có tóc , có râu)
16: có tính biền ngẫu: Nha,Khuyển, Ngưu, Giác(có răng nanh nhọn,
Trâu có sừng cong)
Đồng
thời Trâu, cũng là 2 con vật đi đôivới nhau. (Ngưu thực ra
là bò,
trâu là shuiniu)
17: có tính nối liền: Cọc
trâu, Dây thừng (cọc buộc trâu ắt phải có dây thừng)
18: nói
về thực vật. Qua, Cửu, Ma, Trúc
19: nói
đến Giao thông, các từ đều nằm trong cùng trường nghĩa
(đi lại)
20: nói
đến các bộ phận trên cơ thể. Mao, Nhục, Bì , Cốt. Đồngthời cũng
có tính biền ngẫu. Mao đi với Bì(da & lông) Cốt
đi với Nhục (xương & thịt).
Phụ chú :
(1)Hai bộ Dẫn, Sước
có ý nghĩa rất rộng,
thường chỉ về hành động, đặcbiệt là sự đi
lại, ở đây tôi tạm dịch Dẫn=đi
trong phạm vi gần,
Sước=đi trong phạm vi xa. (Cũng là để cho bắt vần)
(2)
Bao = bao bọc, ôm ấp,bao che. Nên tôi viết Bao =
ôm. Bỉ =
sosánh.
Bộ Củng có nghĩa là
2 tay chắp lại để nâng 1 vật nào đó ,
hoặcchắp tay lại. (Cổ văn vẽ bộ Củng là hình 2 bàn tay)
(3) Bộ Hiệt vẽ cái đầu người
. Chú ý phân biệt với
bộ Thủ(vẽ
đầu
con thú, nghĩa gốc
Thủ= đầu con thú- Lý Lạc Nghị)
(4) Bộ Tiêu nghĩa là tóc dài, các chữ
chỉ về râu tóc thường có bộnày.
Bộ Nhi vốn là 1 chữ tượng hình,
vẽ chòm râu dưới
cằm
(Lý LạcNghị). Sau
này người
ta giả tá (mượn
chữ Nhi này để chỉ 1 nghĩa khác).Cho nên
ngày
nay bộ Nhi trở thành 1 hư tự trong tiếng Hán.Trong 1 vàichữ Hán
có chứa bộ Nhi, bộ Nhi vẫn mang ý nghĩa là
râu cằm.
耐(nhẫn nại, bị
nhổ
râu,đau, phải nhẫn nại),
耍(chơi đùa, đàn bà vốn ko có râu, thế
mà bộ Nữ lại đi
với bộ Nhi(râu).
(5) Bộ Dực = cọc buộc mũi tên,
hoặc
súc vật. Ở đây tôi dịch là cọc buộc trâu, cũng chỉ là để liên
tưởng mà thôi.
Bộ Kỵ cũng là
vẽ 1 sợi dây thừng(Lý Lạc Nghị)
sau đó, người
ta cũng giảtá nó làm 1
trong 10 thiên can. (vd:
năm Kỵ mùi).Và còn giả tá
làmnghĩa Kỵ= tôi, bản thân, mình.Nghĩa
gốc của chữ Kỵ
己là chữ Kỵ
紀. Người
nguyên thủy ghi nhớ
bằng
cách lấy 1 sợi dây thừng thắt lại nhiều nút.
Mỗi nút là 1 sự kiện.
(6) 芝麻
Nghĩa là
Vừng(hoặc Mè trongtiếng miền nam).Ngời miền nam VN gọi vừng là Mè vì họ bắt chước cách
đọc chữ zhima của
người Quảng đông.Bộ Ma còn có nghĩa là
cây gai v.v
21: nói
về miệng và răng (cùng trường nghĩa).
22: nối
tiếp câu 1, nói về vị
giác , ngọt , mặn,
sau đó chuyển tiếp đến sự trưởng thành (cao, dài). Sự
trưởng thành có liên quan mật thiết đến răng.
23: Câu 3 tiếp tục nói đến những điều liên quan với miệng. (đến,
vào trong miệng)
24: Câu 4
nói
về dụng cụ làm bếp.(môi múc canh, cối giã
gạo,
con dao, cái bát mãnh (tôi
tạm
dịch là cái bồn cho bắt vần).
25: Được
ăn rồi thì phải nói, câu này là những chữ về việc quân tử Lập Ngôn.
(viết là nói rằng, và lập
ngôn
(tạo dựng uy tín, tiếng nói cho riêng
mình).
26: Câu tiếp theo bắt đầu là con rồng (ăn như rồng cuốn,
nói như rồng leo). Câu này gồm 3 loài
thủy tộc. Trong đó đều là linh vật. (Long, quy) và 1 con có thể hóa rồng (ngư-cá).
27: Câu này
là chuyển tiếp, nói sang việc nhà
nông (cày ruộng,
thêu thùa).
28: Thêu thì cần có chỉ ,
nên câu tiếp theo nói về bộ mịch là
tơ và các bộ Huyền, yêu, đều
có hình dạng giống bộ Mịch.
và bộ Hoàng là màu
vàng vì sắc tơ có màu vàng.
(Đồng thời Huyền, hoàng thường đi với
nhau, yêu mịch
cũng
vậy, và đôi khi dùng với nghĩa như nhau)
29: Câu này
nói
về cân đo, đong, đếm, Cân là rìu, là 1 cân (đơn vị đo
trọng lượng);
Thạch
là đá, cũng là 1 thạch (đơn vị đo khối lượng); Thốn
là 1 tấc, là đơn vị đo chiều dài, ở đây để bắt
vần tôi dịch 1 thốn là 1gang
tay (sai nhưng dễ
liên
tưởng).
30: Câu 10 là
những bộ thủ dùng để đếm, 2, 8, 10. Có thêm bộ Phương là phương hướng. (thập phương).
(1) Bộ Nhân (vẽ hai chân của loài người).
Có thể thấy điều này trong chữ 見Kiến (nhìn) : Trên vẽ mắt, dưới vẽ 2 chân người,
ngụ
ý : chỉ có loài người thì mới có “kiến giải” “kiến thức”.
(2)
Nói đến nữ thì nghĩ đến phái đẹp, và khiến cho người
ta phải ngắm nhìn (bộ kiến) nhìn thì
bằng mắt (bộ Mục) và
nhìn thấy rồi sẽ cất bước
theo đuổi (bộ Xích là bước đi)
(3) Chữ Chi này
nghĩa gốc là “1 cành, 1 que” vẽ bàn tay 又và 1 cành cây
nhỏ có 3 cái lá thành ra chữ 十.
Xin lưu ý rằng bộ Hựu thường có nghĩa là bàn tay trong các
chữ ghép (phồn thể). (Theo Lý lạc Nghị)
(4)
Dạng chân là Bát 癶: Vẽ 2 bàn chân dạng ra, qua 1 quá trình lịch
sử biến đổi tự dạng (hình dáng chữ)
lâu dài, nó có hình dạng như ngày
nay.
Vd : 登bước lên (thường là
làm
lễ nhận ngôi, tế trời đất quỵ thần), gồm 癶và 豆
(Đâu là 1 loại đồ đựng thức
ăn thời
xưa
làm
từ gỗ) ngụ ý chân bước
lên, bưng theo đồ đựng
thức ăn để tế lễ. (Theo Lý Lạc Nghị)
** Bộ Tư : không có ý nghĩa. (tôi thấy giống 1 cái
gì đó cong cong)
(5) Bộ Thù : Vẽ bàn tay cầm một công cụ phá đá (giống như cái búa thời cổ đại) bên trên là búa,
bên dưới là bộ Hựu chỉ
bàn
tay.
(6) Bộ Khí : Vẽ đám
hơi bốc
lên. Bộ Phong : gồm chữ
phàm chỉ
âm đọc.
Bộ trùng là
sâu bọ, ngụ ý gió nổi
thì côn trùng sinh ra (theo Nguyễn
Khuê). Bộ Vũ : nét 一là bầu trời; nét丨là từ trên xuống; nét 冂là chỉ một vùng; bốn chấm 丶丶丶丶là vẽ các hạt
mưa. (theo Lý Lạc Nghị).
Bộ Tề
: Vẽ 3 bông lúa trổ đều nhau, cây ở giữa mọc trên đất cao
nên
cao nhất, 2 cây 2 bên mọc
ở đất thấp hơn, nên bông lúa cũng thấp hơn. (theo
Lý Lạc Nghị). Bộ Tề này biến đổi tự dạng rất
lớn, khó nhận ra
được. cúng ta xem chữ Tề viết theo lối tiểu
triện sẽ rõ.
Bộ Tề thêm vào cạnh gió mưa, khí hậu,
ngụ
ý mong muốn mưa thuận gió hòa. Tề có nghĩa là tày, đều 1 lượt.
Vd :
Tề thiên đại thánh là
Đại thánh ngang bằng trời (to bằng trời); tội tày trời (Tội lớn bằng trời); Nhất tề : cùng (đều).
(7) Tiếp đến nói về các loài
thú quen thuộc
với người
TQ
: hươu, ngựa, heo,
và các đặc tính của chúng như súc Sinh, khoẻ mạnh.
Cuối cùng là việc đuổi bắt chúng (bộ Đãi)
là
việc dành cho nô lệ, nên
chữ lệ có bộ đãi.
(8) Cũng liên quan đến săn bắn thì có chài
lưới, và thuyền bè giang hồ. Mà trên giang hồ thì có hắc, có bạch, đồng thời cũng cũng hay
đổ máu
(xích là đỏ).
1. Thực (食) là đồ ăn, bởi vì
ăn uống mà con người tranh giành (đấu, đánh nhau). Bộ Thực
gồm
Nhân (人) và Lương (良, nghĩa
gốc là lương thực). Bộ Đấu có 2 chữ Vương (王vua), có thể coi
như 2 ông vua vác cây
mâu đến gần để đánh nhau.
2. Đánh nhau thì phải dùng đến vũ khí nên
có : Thỉ (矢) là mũi tên, Cung (弓) là cái cung (để
bắt vần, nên gọi là Nỏ), Mâu (矛), cái mâu (vũ khí
của Trương Phi là cái Bát xà mâu), Qua (戈) là cái đòng, 1 thứ
vũ khí cổ
xưa (Truyện kiều có câu :
Vác Đòng chật sân).
3. Đánh nhau thì máu đổ xương rơi nên có bộ Đãi
(歹) là xương tàn,
Huyết (血) là máu, và
Tâm
là tim (心), tấm lòng (luôn đi cùng với chữ Huyết).
4.
Đánh nhau thì có kẻ còn sống, giữ được
Thân (身), kẻ bỏ xác (bộ Thi
尸), kẻ làm vua thì có
Đỉnh
(鼎) tượng trưng thân phận (như cửu đỉnh ở Huế), có nồi to (Cách 鬲, cái nồi rất
lớn).
5. Kẻ thua trận
phải
thần phục làm bề tôi
(bộ Thần 臣), bề
tôi thì luôn luôn thiếu thốn hơn chủ,
thiếu sót (bộ Khiếm欠)
6. Câu này chuyển ngoặt, khuyên
răn bề tôi, chớ làm điều phi pháp (Vô 毋, Phi 非) và nói
về động vật Mãnh (黽, con baba).
7. Tiếp theo nói về động vật,
Nhữu (禸) là vết chân thú, Thiệt (舌) là lưỡi, và Cách (革) là da thú đã thuộc, có thể làm giày, quần áo, túi
v.v… là nguyên liệu làm vật dụng.
8. Tiếp đến là các
loài ngũ cốc. Mạch
(麥) chính là lúa mạch, gồm chữ Mộc (木) và 2 chữ Nhân (人tượng trưng cho 2 bông lúa mạch)
và bên dưới vẽ rễ cây
lúa mạch. 木+人+人+夂. Bộ Hòa (禾) gồm bộ Mộc 木 thêm 1 phết bên trên ngụ ý bông lúa
gạo. Bộ Thử (黍) gồm bộ Hòa (禾) ngụ ý cây lúa. Bộ Nhân人tượng hình vỏ trái bắp ngô,
bên dưới
vẽ 1 cái lõi bắp ngô,
và 4 hạt bắp ngô. (氺giống bộ Thủy
nhưng không có
nghĩa là nước 水)。
9. Tiểu (小) nhỏ, Đại (大) to, là nói đến những bộ có nghĩa đối nhau.
10. Tiếp theo sẽ là Tường đối ngược dạng chữ với
Phiến (片). Tường vẽ
cái giường (chữ Sàng,
giường có
bộ tường. 牀= 床). Quay
bộ Tường 90 độ theo chiều ngược
kim
đồng hồ, sẽ thấy hình dạng cái giường. Bộ
Phiến (片) ngược với bộ Tường (爿), nghĩa là mỏng (như tờ giấy, nên tôi
tạm
dịch Phiến là tờ). Bộ Suyễn (舛) vẽ 2 bàn chân dẫm trên mặt
đất, nhưng vì thời
gian
dài biến đổi tự dạng,
nên khó mà nhận ra 2 bàn chân.
(bạn có thể thấy nó trong chữ Vũ 舞là múa). Bộ Vi (韋) ở giữa có 1 chữ Khẩu tượng trưng cho 1
tòa
thành. Bên trên bên dưới vẽ 2 bàn chân đang đi vòng quanh tòa
thành (ngụ ý bao vây). Tương tự bộ Suyễn
(舛), tự
dạng
biến đổi nhiều,
ta khó nhận ra được. ( nguồn Lý Lạc
Nghị
– bộ Vi, bộ Suyễn)
1. Bộ Trỉ (夂) vẽ hình 1 cái bàn chân đang đi xuống.
Vd : a) Giáng 降gồm các tổ hợp nét : 阝(phụ :
đồi cao), 夂(trỉ : bàn chân),
ヰcũng là
hình
vẽ của 1 bàn chân.
Một quả đồi (阝, phụ)
và 2
bàn chân đi từ trên đồi xuống thì có nghĩa là
“Giáng” (đi xuống). (Hình vẽ 2 bàn chân bên phải đã trải
qua
hàng nghìn năm biến đổi tự dạng, nên hơi
khó
nhận ra, bạn nào muốn coi diễn biến của
hình vẽ này, xin tìm nguồn tư liệu “汉字演变五百例” của 李乐毅) .
b) Phùng 逢: Gồm bộ 辶(Sước), 夂(Trỉ), 丰(Phong).
Ban
đầu viết như thế này 夆(phong), Phùng nghĩa là
gặp gỡ, muốn gặp được thì phải đi tới
(bộ Trỉ, bàn chân) bên dưới là chữ
Phong chỉ âm đọc, Phong biến âm thành “Phung” rồi “Phùng”.
Sau đó người
ta thêm bộ Sước vào cho rõ
nghĩa hơn. (Sước là đi xa,
ngụ
ý hành động).
Bộ Tuy
(夊) trông rất
giống bộ Trỉ (夂), nên đôi khi người
học dễ bị nhầm lẫn.
Nhưng bạn chỉ cần
để ý
1 chút là sẽ phân biệt được.
Vd : Chữ 麥= 木+人+人+夊. Chữ Mạch là cây
lúa mạch, nên có chữ Mộc chỉ cây, hai
chữ Nhân là
vẽ 2 bông lúa nặng trĩu, bên dưới
vẽ rễ cây lúa mạch.
2. Chữ Tự (自) ban đầu chính là
vẽ cái mũi. Sau đó người
ta mượn
chữ “Mũi” này để chỉ nghĩa Tự
như “Tự mình”.
Vì vậy cần phải tạo
ra 1 chữ khác chỉ cái mũi,
chính là
chữ Tỳ. (âm đọc cổ của chữ Tự 自và Tỳ 鼻 gần giống nhau)
鼻(Tỳ) = 自(tự) + 畀(tý). Chữ Tỳ = mũi được tạo mới là 1 chữ Hình
thanh (bộ Tự bên trên chỉ
nghĩa,
chữ Tý bên dưới chỉ
âm đọc)
畀Tý ghép bởi hai
tổ hợp nét là 田(điền)
và 廾(Củng).
Tý
nghĩa là đem cho.
Bên
trên vẽ bộ Điền 田, tượng trưng 1 gói
quà, ta có thể coi như 1
chiếc bánh chưng cho dễ
nhớ. Bên dưới vẽ hai bàn tay (bộ Củng 廾vẽ hai bàn tay
chắp
lại nâng một vật). Ngụ ý, đem quà đi tặng.
Bộ Nhĩ
(耳) vẽ
cái tai. Đã bị biến đổi tự
dạng
rất nhiều
Bộ Thủ (首)vẽ đầu con thú, có 2 sừng phía trên,
khá
giống đầu 1 con vật
có sừng. Chú ý phân biệt
với bộ Hiệt (頁, câu 14)
vẽ đầu người, không
có 2 sừng bên trên.
3. Bộ Thanh (青) nghĩa là màu xanh, ghép từ
hai tổ hợp nét 生và 丹. Chữ Hán cổ
viết bên trên là Sinh (Sanh) chỉ âm đọc (Ghi chú : âm đọc
Hán cổ và âm Hán hiện đại khác
nhau,
có lẽ thời cổ đại, chữ Sinh và chữ Thanh có âm đọc tương đối giống nhau).
Bên dưới là Đan chỉ màu
đỏ, ngụ ý màu xanh luôn đi
đôi
với màu đỏ, nay viết thành chữ nguyệt 月.
Bộ Thảo (艹) vẽ 2 ngọn cỏ, cổ văn (艸) và hiện nay (艹) đều dễ dàng
nhận
ra điều đó.
Bộ Sắc (色) trong màu sắc,
vẽ con Kỳ nhông đuôi dài, 2 nét trên cùng là cái đầu
con kỳ nhông, phần ở giữa vẽ
cái thân con kỳ nhông,
nét cong dưới
cùng
là cái đuôi con kỳ nhông. Vì con kỳ
nhông thường thay đổi
màu nhanh chóng,
nên người
Trung Quốc lấy hình dạng con vật này
để chỉ nghĩa màu sắc.
4. Bộ Trĩ (豸, hoặc Sãi, Trãi) vẽ
hình
1 con thú đuôi
dài, bên trên là cái đầu có mõm nhọn, răng dài. có thể phân ra thành :
– Đầu con thú tượng hình bằng bộ nguyệt
viết nghiêng
– Lưng và
đuôi
con thú là nét cong bao bên ngoài
– 4 chân con thú tượng hình bằng 2 nét cong bên trong (vì đây là
hình
vẽ con thú nhìn nghiêng)
Những loài thú dữ có
xương sống thường dùng bộ Trĩ
này để chỉ ý. Vd : 豹,豺,豼,貇,貅
Bộ Kệ (彑) vẽ cái đầu con heo,
có mõm dài, rất
khó
nhận ra, nhưng ta
có thể thấy tàn dư của nó trong các chữ Hán đang dùng ngày
nay : 彖 [tuàn], âm Hán Việt là thoán,
vốn
là 1 loài heo rừng,
sau
mượn dùng làm
chữ Soán trong kinh dịch.
5. Bộ Thử (鼠) là con chuột, cổ văn vẽ hình 1 con chuột, sau đó diễn
biến thành chữ như ngày
nay. Nếu bạn lấy chữ Thử tiểu triện quay ngược
kim
đồng hồ 90 độ,
sẽ thấy khá giống 1
con
chuột đang bò 鼠.
hiện nay, muốn nhớ
được chữ
này,
bạn có thể nhớ
theo cách sau :
Thử thuộc bộ Cữu (臼cối xay
gạo). Con chuột “xay”
gạo cũng khá dữ
dội, cho nên lấy bộ Cữu (臼) tượng trưng cho cái đầu của nó.
Phần
bên dưới vẽ 3 nét dài 4 nét ngắn.
3 nét dài tượng trưng cho mình và
đuôi
con chuột, 4 nét ngắn tượng trưng cho 4 chân.
6. Bộ Hương (香) nghĩa là thơm, bên trên
viết bộ Hòa (禾cây lúa), bên
dưới viết bộ Cam (甘nghĩa là ngọt ngào, sau biến thành chữ Viết 曰). Gộp 2 ý lại thành mùi bông lúa chín ngọt ngào và thơm tho. 香= 禾+ 甘= 禾+ 曰
Bộ Mễ (米) vẽ hình 1 bông lúa, sau có
nghĩa là gạo. Trông hình dạng chữ khá giống bông lúa. Những chữ Hán có chứa bộ Mễ (米) thường chỉ về các
loại hạt, hạt nhỏ,
thậm
chí nhỏ đến mức không nhìn thấy vd : 精, 氣
Bộ Triệt (屮) vẽ 1 ngọn cỏ, tượng trưng cho loài rêu, bộ này ít dùng.
Bộ Dụng (用) vẽ hình 1
quả
chuông (không có
núm). Người xưa đặt nó
trên bàn làm việc, khi
cần “DÙNG” đến lính hầu, người ở thì dùng tay nắm lấy
lắc cho kêu. do vậy mà
người TQ vẽ
cái chuông này để chỉ nghĩa Dùng, sử dụng.
7. Bộ Đấu (斗) vẽ hình 1
cái đấu đong gạo. Người TQ cổ đại
đong
bằng đấu. Ở miền bắc vẫn dùng đơn vị “đấu” để đong gạo cho đến tận
nhưng
năm
80 của thế kỵ 20.
8. Bộ Can (干) là cái
lá chắn, họăc là dụng cụ dùng để
dựng giáo mác thời xưa.
Nay đã biến đổi dạng chữ,
khó
nhận ra, tuy nhiên nó cũng rất
đơn giản, chỉ có 3 nét, nên cũng khá dễ
nhớ.
Bộ Công (工) vẽ hình cái
thước thợ (giống như thước kẹp thợ sắt ngày nay)
1 dụng cụ để lấy góc
vuông của người thợ Trung quốc cổ đại. Nếu bạn nào có chuyên môn về xây dựng sẽ dễ dàng hình dung ra hơn.
9. Bộ Thị (示) vẽ hình 1 cái bàn thờ thời tiền
sử (họ dùng 1 mặt đá làm mặt bàn, chụm 3
khúc gỗ làm chân), nên bộ Thị hiện
nay viết : Nét trên cùng là thức ăn
cúng tế, nét ngang thứ 2 là mặt
bàn thờ,
3 nét
có chiều thẳng là
vẽ chân bàn. bộ Thị hiện có 2 cách viết được chấp nhận : 示, 礻 như : 福,社,祭,。。。
10. Bộ Ngọc (玉) vẽ 1 chuỗi ngọc,
cổ văn viết chữ Ngọc玉và chữ Vương 王giống nhau,
sau này người ta mới thêm 1 chấm nhỏ vào bộ
Ngọc
để phân biệt với chữ Vương. Rất nhiều người
học
chữ Hán thường
nhầm là bộ “Vương”.
Thực ra, không hề có bộ Vương, chỉ có bộ Ngọc,
bộ ngọc khi nằm trong các chữ Hán phức tạp, có hình dạng của chữ
Vương.
Vd : 珍珠, 琥珀, 玻璃, …
Bộ Bối
(貝) vẽ hình cái vỏ sò, hai nét dưới
cùng
là hai cái khớp trên vỏ
con sò biển. Người Trung quốc cổ đại
trao đổi hàng hóa bằng vỏ sò,
họ dùng vỏ sò thay
thế tiền. Do vậy, Bối có nghĩa mở rộng là tiền
bạc, đồ quý hiếm, của báu. Vd trong tiếng việt :
Bảo bối,
Qua 1 thời gian dài biến hình, bộ Bối khó nhận ra
được hình dạng vỏ
sò, nhưng nó thường nằm trong các
chữ chỉ về tiền bạc, 貴賤quý tiện, 買賣 mua bán, 賠償bồi thường v.v
61, 62: vẫn tiếp tục nói đến bàn thờ, và các thứ
đặt trên bàn thờ :
Đậu (豆) là bát đựng đồ thờ, Sưởng (鬯) là rượu cúng,
dậu
(酉) là vò rượu, y (衣) là áo
(giấy), cân
(巾) là khăn (giấy),
đều
là cá thứ dùng để
cúng
tế.
63, 64: nói về
y áo,
khăn, thì liên tưởng đến tay
chân. Nên câu 64 trình bày hai bộ Hựu (又) là bàn tay, và Chỉ (止) là bàn chân (theo nghĩa gốc
xưa), nay 2 chữ hựu và chỉ đã dùng với nghĩa khác.
65, 66: nói về
chim và thức ăn của chim. Ất (乙) là chim én, trùng (虫) là thức ăn của chim, chuy (隹) là loài
chim
đuôi ngắn, vũ (羽) là lông của các
loài chim.
67, 68: đều nói đến
các bộ thủ bao vây : Quynh (冂), vi (囗), khảm (凵). Hình dáng chữ viết lại
rất giống nhau, cần phân biệt cẩn thận.
69: liệt kê 2 bộ thủ mang ý
nghĩa hành động bằng tay, phốc
(攴), thái ( 采).
70: nói về luật pháp,
hình phạt : kỵ (几) là bàn và duật (聿) là bút,
dùng để ghi chép khẩu cung, nếu có tội thì tân (辛), con dao để
thích chữ lên mặt phạm nhân.
71. Câu 70 nói về duật (聿) là bút,
nên câu tiếp theo 71 này
nói về văn, chữ viết.
72. nói về quẻ cấn
(艮), một quẻ torng kinh Dịch.
Kinh Dịch là bộ sách liên quan đến nhiều lĩnh vực, thường dùng trong bói toán.
73, 74. Nhắc đến bói toán thì nghĩ
ngay đến mê tín, nói đến mê
tín thì nói đến ma quỵ. Người Trung Quốc xưa cũng dùng âm nhạc để xua đuổi
ma quỵ. Nên 2 câu 73, 74 nói về
bộ Quỵ
(鬼), âm (音) là tiếng,
là âm
nhạc, nói đến cổ (鼓) là đánh trống, và
dược
(龠) là cây sáo.
75. Cũng trong bói toán, thầy thường hỏi họ tên, nên tiếp theo là bộ thị
( 氏) tức họ tên của người.
76. Khi bệnh thì người
ta cũng hay xem bói, nên thầy
bói
cũng
kiêm cả thầy thuốc trị bệnh. Câu 76 trình bày hai
bộ bốc (卜) là xem bói,
và nạch (疒) là ốm đau.
77. Trong bói toán,
sau quẻ là hào (爻), dịch có 64 quẻ, một quẻ có 6 hào.
Còn
quẻ không rõ thì mơ hồ,
chỉ thấy
bóng
dáng, nên câu 77 này
giới thiệu bộ sam (彡) là bóng,
là ảnh, rung động.
78. giới thiệu hai bộ cùng nghĩa :
Á (襾) là che đậy, mịch (冖) là che phủ. Còn bộ sơ
(疋) ý nghĩa mơ hồ,
khó nói rõ, thường dùng làm chân của
1 chữ Hoa, và bộ đầu (亠) cũng vậy, nhưng thường ở phần đầu của
chữ viết.
79. liệt kê 4 bộ thủ 1 nét
: Sổ (丨), phết (丿), móc (亅), chủ (丶), nghĩa không rõ ràng.
80.
liệt kê 4 bộ thủ 2
nét
: Hễ (匸), Phương (匚), Băng (冫), Tiết (卩).
81.
liệt kê 2 bộ thủ cuối
cùng
là : Vô (无) là không, Nhất
(一) là một